QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc khuyến khích Người Việt Nam ở nước ngoài chuyểntiền về nước
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 củaChính phủ về quản lý ngoại hối;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện để Người Việt Nam ở nước ngoài đượcchuyển ngoại tệ về nước phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nướcmà người Việt Nam sinh sống và có nhu cầu gửi tiền về nước.
Ngườinước ngoài chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam với mục đích giúp đỡ giađình, thân nhân, hay vì mục đích từ thiện khác cũng được khuyến khích và thựchiện như đối với Người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2.Giải thích từ ngữ
TrongQuyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Ngoại tệ quy định tại Quyết định này là các ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2.Người thụ hưởng là người trong nước được hưởng số ngoại tệ do Người Việt Nam ởnước ngoài, hoặc người nước ngoài chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam.
3.Tổ chức tín dụng được phép là tổ chức tín dụng ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nướccho phép hoạt động ngoại hối.
4.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế là các doanh nghiệp đượcTổng cục Bưu điện cấp giấy phép làm các dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.
5.Dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế là các hình thức chuyển tiền quốc tế và sécbưu chính quốc tế.
Điều 3.Áp dụng điều ước quốc tế
Trongtrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặctham gia có quy định các điều khoản liên quan đến việc chuyển ngoại tệ từ nướcngoài vào Việt Nam khác với quy định của Quyết định này, thì việc chuyển ngoạitệ áp dụng theo các quy định của điều ước quốc tế.
Điều 4.Các hình thức chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam
NgườiViệt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài được chuyển ngoại tệ từ nước ngoàivào Việt Nam dưới các hình thức sau:
1.Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép;
2.Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghịêp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chínhquốc tế;
3.Cá nhân mang theo người vào Việt Nam.
Cánhân ở nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho NgườiViệt Nam ở nước ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từnước ngoài gửi về cho Người thụ hưởng ở trong nước.
Điều 5.Các đối tượng được phép nhận ngoại tệ do Người Việt Nam ở nước ngoài chuyển vàovà chi trả cho Người thụ hưởng ở trong nước
1.Tổ chức tín dụng được phép.
2.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế.
3.Các tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ nhận và chitrả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho tổ chức tín dụng thực hiện việcchi trả ngoại tệ ở trong nước.
Điều 6.Quyền của Người thụ hưởng
1.Nhận bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo yêu cầu.
2.Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chứctín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và đượcsử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoạitệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác theocác quy định của pháp luật Việt Nam.
3.Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyểnvề.
Điều 7.Trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
1.Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức tuyên truyền rộng rãi chủ trương khuyếnkhích chuyển ngoại tệ về nước.
2.Quy định các điều kiện và thủ tục cấp giấy phép làm dịch vụ thu nhận và chi trảngoại tệ; quy định mức thu lệ phí chuyển tiền; chỉ đạo các tổ chức được phéplàm dịch vụ nhận, chi trả ngoại tệ cải tiến thủ tục tạo thuận lợi cho Người thụhưởng.
3.Cấp giấy phép cho các tổ chức kinh tế có đủ điều kiện làm dịch vụ nhận và chitrả ngoại tệ và thu hồi giấy phép hoặc có quyết định đình chỉ có thời hạn đốivới các tổ chức tín dụng được phép, tổ chức kinh tế có hành vi vi phạm các quyđịnh trong Quyết định này.
Điều 8.Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệmphối hợp với Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc quản lý nhà nước về dịch vụ nhậnvà chi trả ngoại tệ.
2.Tổng cục Hải quan, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệmbáo cáo tình hình chuyển ngoại tệ vào Việt Nam cho Ngân hàng Nhà nước để Ngânhàng Nhà nước tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo số liệu và tìnhhình chuyển ngoại tệ vào Việt Nam thực hiện theo quý và theo quy định của Ngânhàng Nhà nước.
Điều 9.Xử lý vi phạm
Tổchức, cá nhân có hành vi vi phạm về hoạt động nhận và chi trả ngoại tệ thì tùytheo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệmhình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 10.Điều khoản thi hành
1.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy địnhtrước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
2.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết địnhnày.
CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.